cách làm đọc hiểu văn bản
Đáp án đề đọc hiểu Điều gì là quan trọng. Câu 1: * Phương pháp: Căn cứ vào các phương thức biểu đạt đã học: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, hành chính công vụ. *C ách giải: - Phương thức biểu đạt: Tự sự, biểu cảm, nghị luận. Câu 2:
Kỹ năng đọc hiểu văn bản và các bước làm phần thi đọc hiểu môn ngữ văn: Đọc kỹ đề bài. Gạch chân cụm từ quan trọng. Đặt câu hỏi hỗ trợ. Ghi rõ các ý trả lời
Nhưng ít ai nói tới việc dạy đọc, tức là dạy cho học sinh một hoạt động phải làm việc với con chữ, với câu văn, với dấu phẩy, dấu chấm của văn bản để hiểu đúng, hiểu sâu văn bản đó. Hình như người ta cho rằng đọc hiểu là việc rất giản đơn, hễ biết
nghỉ đúng trong câu, đoạn. Trong quá trình luyện đọc đúng góp phần định hướng cho học sinh hiểu đúng ý nghĩa của bài đọc. 3. Tìm hiểu bài - Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc thầm kết hợp trả lời câu hỏi đọc hiểu trong sách giáo khoa.
Xây dựng hệ thống câu hỏi mở trong dạy học đọc hiểu một số văn bản chương trình Ngữ văn 7 20/52 * Đối với các văn bản trữ tình Sơ đồ 2.3. Đề xuất hệ thống câu hỏi mở khi dạy các văn bản trữ tình 2.4.
Freie Presse Anzeige Er Sucht Sie. Những lưu ý khi làm bài thi vănChỉ còn vài ngày ngắn ngủi nữa là các em học sinh lớp 12 bước vào kì thi THPT Quốc gia. Trong giai đoạn nước rút này, bên cạnh việc tập trung ôn tập, tổng hợp kiến thức, các em học sinh cũng cần lưu tâm cách làm bài môn Ngữ văn 12 để đạt kết quả cao trong bài thi sắp xin gửi tới các em Lí thuyết đọc hiểu văn bản với mong muốn giúp đỡ các em rút ra kinh nghiệm cho bài thi của mình và đạt một kết quả như mong muốn. Bài viết bao gồm những mục lưu ý quan trọng trong bài làm đọc hiểu văn bản mà đội ngũ giáo viên của VnDoc đã tổng hợp và đúc kết để gửi tới các quyền tài liệu thuộc về VnDoc. Nghiêm cấm mọi hình thức sao chép nhằm mục đích thương Các phương thức biểu đạt trong văn bản1. Tự sựKhái niệmTự sự là dùng ngôn ngữ để kể một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng tạo thành một kết thúc. Ngoài ra, người ta không chỉ chú trọng đến kể việc mà còn quan tâm đến việc khắc hoạ tính cách nhân vật và nêu lên những nhận thức sâu sắc, mới mẻ về bản chất của con người và cuộc dụNgày xưa bố Mị lấy mẹ Mị không đủ tiền cưới, phải đến vay nhà thống lí, bố của thống lí Pá Tra bây giờ. Mỗi năm đem nộp lãi cho chủ nợ một nương ngô. Đến tận khi hai vợ chồng về già mà cũng chưa xong nợ. Người vợ chết, cũng chưa trả hết Miêu tảKhái niệmMiêu tả là dùng ngôn ngữ làm cho người nghe, người đọc có thể hình dung được cụ thể sự vật, sự việc như đang hiện ra trước mắt hoặc nhận biết được thế giới nội tâm của con dụNhững ngọn đồi này tạo nên những mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền trời tây - nam thành phố, “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím” như người Huế thường miêu tả. Giữa đám quần sơn lô xô ấy, là giấc ngủ nghìn năm của những vua chúa được phong kín trong lòng những rừng thông u tịch, và niềm kiêu hãnh âm u của những lăng tẩm đồ sộ tỏa lan khắp cả một vùng thượng lưu “bốn bề núi phủ mây phong - mảnh trăng thiên cổ, bóng tùng vạn niên”. Đó là vẻ đẹp trầm mặc nhất của sông Hương, như triết lý, như cổ thụ, kéo dài mãi đến lúc mặt nước phẳng lặng của nó gặp tiếng chuông chùa Thiên Mụ ngân nga tận bờ bên kia, giữa những xóm làng trung du bát ngát tiếng gà...3. Biểu cảmKhái niệmBiểu cảm là dùng ngôn ngữ để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh; bày tỏ quan điểm, thái độ của người nói, người viết trước sự vật, sự dụTôi yêu em âm thầm, không hy vọng;Lúc rụt rè, khi hậm hực lòng yêu em, yêu chân thành, đằm thắm;Cầu em được người tình như tôi đã yêu em.Tôi yêu em - Puskin4. Thuyết minhKhái niệmThuyết minh là cung cấp, giới thiệu, giảng giải,… một cách chính xác những tri thức về một sự vật, hiện tượng nào đó cho những người cần biết nhưng còn chưa dụChùa Bái Đính là một quần thể chùa lớn với nhiều kỷ lục châu Á và Việt Nam được xác lập như chùa có tượng Phật bằng đồng dát vàng lớn nhất châu Á, chùa có hành lang La Hán dài nhất châu Á, có tượng Di lặc bằng đồng lớn nhất Đông Nam Á... Đây là ngôi chùa lớn nhất và sở hữu nhiều kỷ lục nhất ở Việt Nghị luậnKhái niệmNghị luận là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của dụ6. Hành chính – công vụKhái niệmHành chính - công vụ là phương thức dùng để giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lí thông tư, nghị định, đơn từ, báo cáo, hóa đơn, hợp đồng…Ví dụĐiều 228. Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai1. Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năma Có tổ chức;b Phạm tội 02 lần trở lên;c Tái phạm nguy Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng.Điều 228, Bộ luật Hình sự 2015B. Các thao tác lập luận trong văn bản1. Thao tác lập luận giải thíchKhái niệmGiải thích là cắt nghĩa một sự vật, hiện tượng, khái niệm để người khác hiểu rõ, hiểu đúng vấn đề. Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ được tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tâm hồn, tình dụGiữ chữ tín là coi trọng niềm tin của người khác đối với mình, biết thực hiện lời hứa của mình với người khác đúng hẹn; thực hiện những việc mà bản thân đã nói để người khác thêm tin tưởng và yêu Thao tác lập luận phân tíchKhái niệmPhân tích là cách chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận để đi sâu xem xét một cách toàn diện từng khía cạnh về nội dung, hình thức của đối tượng làm cho người khác hiểu rõ bản chất của vấn đề mà chúng ta đang nhắc dụCuộc sống luôn phức tạp và đầy thử thách vô vàn mà không ai chưa một lần trải qua. Sau những lần như thế ta biết tự xoa dịu mình hơn, sống tốt hơn và có kinh nghiệm thật nhiều, bước gần hơn đến đỉnh điểm của sự quang vinh. Tâm hồn ta từ khi sinh ra đã thật trong sáng nhưng sau bao lần vấp ngã lại trở nên trưởng thành. Nếu ta sống mà không biết nghĩ đến những điều xa hơn mà chỉ biết bi quan, u sầu với nỗi buồn hiện tại thì chắc hẳn rằng cuộc sống bạn không sinh động, không tươi vui như bao người khác. Bạn chỉ biết dậm chân tại chỗ mà không chịu di chuyển về phía trước bằng niềm tin. Thất bại trước một việc gì đó, có thể rằng nó sẽ khiến bạn buồn nhưng hãy chỉ xem đó là bàn đạp để mình chững chạc Thao tác lập luận chứng minhKhái niệmChứng minh là dùng những bằng chứng chân thực, những tấm gương tiêu biểu đã được thừa nhận để chứng tỏ đối tượng, bổ sung, minh cứng cho vấn đề mình đang bàn luận là đúng, là chính xác. Các dẫn chứng phải phong phú, tiêu biểu, toàn diện sát hợp với vấn đề cần chứng minh, sắp xếp dẫn chứng phải logic, chặt chẽ và hợp dụChủ tịch Hồ Chí Minh là tấm gương sáng về sự vượt khó. Bác ra đi bằng hai bàn tay trắng và chính sự nỗ lực không ngừng nghỉ trong làm việc và học tập của mình nên Bác không chỉ thông thạo nhiều thứ tiếng mà còn giúp nước nhà giành lại độc lập tự Thao tác lập luận so sánhKhái niệmSo sánh là làm sáng tỏ đối tượng đang nghiên cứu trong mối tương quan với đối tượng khác, dùng đối tượng khác có nét tương đồng hoặc tương phản để giúp người đọc, người nghe thêm hiểu biết về đối tượng mà chúng ta nhắc dụNếu nhà thơ Chính Hữu viết về hình ảnh người lính với những nét mộc mạc, giản dị, đơn sơ từ xuất thân đến hoàn cảnh sống của họ để bộc lộ tình cảm yêu thương, gắn bó thiết tha và tinh thần quyết chiến trong họ thì tác giả Trần Nhật Duật lại khắc họa người lính với những nét tươi vui, trẻ trung, yêu đời, yêu cuộc sống, luôn lạc quan hướng về phía trước với tinh thần kiên cường, dũng cảm vô cùng đáng Thao tác lập luận bình luậnKhái niệmBình luận là bàn bạc, nhận xét, nêu lên quan điểm, đánh giá về một vấn bình luận Trình bày rõ ràng, trung thực vấn đề được bình luận, đề xuất và chứng tỏ được ý kiến nhận định, đánh giá là xác đáng. Thể hiện rõ chủ kiến của dụ"Một con người cũng vậy, tư tưởng, đạo đức, cái quyết định không phải là hình thức bên ngoài mà là phẩm chất tư tưởng, đạo đức của người đó. Hình thức bên ngoài Đẹp hay xấu, giảm dị hay diêm dúa… ta dễ nhận ra ngay, qua một cái nhìn nhưng còn phẩm chất bên trong, người đó nhân hậu hay ích kỉ, cao cả hay thấp hèn, trung thực hay giả đối… thì phải sống lâu với nhau mà biết được. Mà đã là con người thì cuộc sống tồn tại chủ yếu là thông qua các mối quan hệ giữa người với Thao tác lập luận bác bỏKhái niệmBác bỏ là cách trao đổi, tranh luận nêu ý kiến sai trái, sau đó phân tích, bác bỏ ý kiến sai trái và khẳng định ý kiến dụTuổi trẻ thì nên sống hết mình, hưởng thụ tối đa cuộc sống là một ý kiến hoàn toàn sai lầm. Tuổi trẻ là để lao động, để cố gắng phấn đấu xây dựng nước nhà, xây dựng cuộc sống tốt đẹp. Các bạn trẻ nên được rèn luyện để trở hành những con người có ích, hăng say lao động. Sẽ ra sao nếu cả thế hệ trẻ chỉ lo hưởng thụ xa hoa mà không chịu lao động để gây dựng cuộc sống? Mỗi chúng ta chỉ được sống một lần nên hãy sống sao cho có một tuổi trẻ thật rực Phong cách chức năng ngôn ngữ văn học1. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạtKhái niệmPhong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hằng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức. Giao tiếp ở đây thường với tư cách cá nhân nhằm trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn trưngTính cụ thểTính cá thểTính cảm xúc2. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuậtKhái niệmPhong cách ngôn ngữ nghệ thuật là phong cách được dùng trong sáng tác văn chương, nó không giới hạn về đối tượng giao tiếp, không gian và thời gian giao trưngTính hình tượng khắc họa nhân vật là đặc trưng cho một nhóm người, một số đối tượng nhất định trong xã truyền cảm khiến cho bạn đọc thêm thấu hiểu, đồng cảm và yêu thương những nhân vật trong tác phẩm và rút ra bài học cho bản cá thể nói lên quan điểm sáng tác và phong cách đặc trưng của tác Phong cách ngôn ngữ chính luậnKhái niệmPhong cách ngôn ngữ chính luận là phong cách được dùng trong văn bản chính trị, có tính chặt chẽ trong suy luận và diễn đạt, thuyết phục người đọc người nghe theo quan điểm mà tác giả trình trưngTính công khai về quan điểm chính trị bình luận trực tiếp về vấn đề chính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận ngôn từ chắt lọc, truyền cảm, thuyết phục thuyết phục người đọc, người nghe theo chiều hướng phân tích của tác Phong cách ngôn ngữ khoa họcKhái niệmPhong cách ngôn ngữ khoa học là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa trưngTính khái quát, trừu tượngTính lí trí, logicTính khách quan, phi cá Phong cách ngôn ngữ hành chínhKhái niệmPhong cách ngôn ngữ hành chính là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành chính giữa nhà nước và nhân dân, giữa nhân dân với nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước,...Đặc trưngTính khuôn mẫuTính minh xácTính công vụ6. Phong cách ngôn ngữ báo chíKhái niệmPhong cách ngôn ngữ báo chí là kiểu diễn đạt trong văn bản thuộc lĩnh vực truyền thông đại trưngTính thông tin thời sựTính ngắn gọnTính sinh động, hấp các bạn tham khảo thêm các bài viết dưới đây của chúng tôiTổng hợp 150 đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữTuyển tập bộ đề đọc hiểu môn Văn ôn thi THPT quốc giaTổng hợp trắc nghiệm Địa lí 12 những bài trọng tâmBộ đề thi thử THPT Quốc Gia đạt 8 điểm môn Văn năm 2020Trên đây VnDoc đã giới thiệu tới các em Lí thuyết đọc hiểu văn bản. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các em học sinh tài liệu Để học tốt Địa lý 12, Giải Toán 12 nâng cao, Tiếng Anh lớp 12 mới, Môn Vật lý 12 mà VnDoc tổng hợp và đăng các em học tập và làm bài thật tốt.
Mục lụcChuyên đề Đọc hiểu văn bản1. Yêu cầu nhận diện phương thức biểu đạt2- Yêu cầu nhận diện phong cách chức năng ngôn ngữ3. Yêu cầu nhận diện và nêu tác dụng hiệu quả nghệ thuật các hình thức, phương tiện ngôn ngữ4. Yêu cầu nhận diện các phương thức trần thuật5. Yêu cầu nhận diện các phép liên kết liên kết các câu trong văn bản6. Nhận diện các thao tác lập luận7. Yêu cầu nhận diện kiểu câu và nêu hiệu quả sử dụng8. Yêu cầu xác định nội dung chính của văn bản/ Đặt nhan đề cho văn bản9. Yêu cầu nhận diện các lỗi diễn đạt và chữa lại cho đúng10. Yêu cầu nêu cảm nhận nội dung và cảm xúc thể hiện trong văn bản11. Yêu cầu xác định từ ngữ, hình ảnh biểu đạt nội dung cụ thể trong văn bản12. Yêu cầu nhận diện các hình thức nghị luận hoặc cách thức trình bày của đoạn văn/ Kết cấu đoạn văn Chuyên đề đọc hiểu Ngữ văn dành cho học sinh khối 10- 11- 12. Lí thuyết phần đọc hiểu văn bản và một số bài tập minh họa. Bao gồm 1. Yêu cầu nhận diện phương thức biểu đạt 2- Yêu cầu nhận diện phong cách chức năng ngôn ngữ 3. Yêu cầu nhận diện và nêu tác dụng hiệu quả nghệ thuật các hình thức, phương tiện ngôn ngữ 4. Yêu cầu nhận diện các phương thức trần thuật 5. Yêu cầu nhận diện các phép liên kết liên kết các câu trong văn bản 6. Nhận diện các thao tác lập luận 7. Yêu cầu nhận diện kiểu câu và nêu hiệu quả sử dụng 8. Yêu cầu xác định nội dung chính của văn bản/ Đặt nhan đề cho văn bản 9. Yêu cầu nhận diện các lỗi diễn đạt và chữa lại cho đúng 10. Yêu cầu nêu cảm nhận nội dung và cảm xúc thể hiện trong văn bản 11. Yêu cầu xác định từ ngữ, hình ảnh biểu đạt nội dung cụ thể trong văn bản 12. Yêu cầu nhận diện các hình thức nghị luận hoặc cách thức trình bày của đoạn văn/ Kết cấu đoạn văn 13. Yêu cầu nhận diện thể thơ ĐỊNH HƯỚNG CHUNG Phạm vi và yêu cầu của phần đọc – hiểu trong kì thi THPT QG Phạm vi Văn bản văn học Văn bản nghệ thuật – Văn bản trong chương trình Nghiêng nhiều về các văn bản đọc thêm – Văn bản ngoài chương trình Các văn bản cùng loại với các văn bản được học trong chương trình. Văn bản nhật dụng Loại văn bản có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại như Vấn dề chủ quyền biển đảo, thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyền trẻ em, ma tuý, … Văn bản nhật dụng có thể dùng tất cả các thể loại cũng như các kiểu văn bản song có thể nghiêng nhiều về loại văn bản nghị luận và văn bản báo chí. .2/ Yêu cầu cơ bản của phần đọc – hiểu 1. Yêu cầu nhận diện phương thức biểu đạt Phương thức biểu đạt Nhận diện qua mục đích giao tiếp 1 Tự sự Trình bày diễn biến sự việc 2 Miêu tả Tái hiện trạng thái, sự vật, con người 3 Biểu cảm Bày tỏ tình cảm, cảm xúc 4 Nghị luận Trình bày ý kiến đánh giá, bàn luận… 5 Thuyết minh Trình bày đặc điểm, tính chất, phương pháp… 6 Hành chính – công vụ Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người với người Ví dụ 1 Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi …Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. Nhưng đã thấy tiếng nước réo gần mãi lại, réo to mãi lên. Tiếng nước thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu, rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng. Tới cái thác rồi. Ngoặt khúc sông lượn, thấy sóng bọt đã trắng xoá cả chân trời đá. Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông, hình như mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện ở quãng ầm ầm mà quạnh hiu này, mỗi lần có chiếc nào nhô vào đường ngoặt sông là một số hòn bèn nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền. Mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ này. Trích Tuỳ bút Người lái đò Sông Đà -Nguyễn Tuân Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt nào là chính? Trả lời Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là miêu tả. Ví dụ 2 “ Hắn về lần này trông khác hằn, mới đầu chẳng ai biết hắn là ai. Trông đặc như thằng săng đá! Cái đầu thì trọc lốc, cái răng cạo trắng hớn, cái mặt thì đen mà rất cơng cơng, hai con mắt gườm gườm trong gớm chết! Hắn mặt cái quần nái đen với áo tây vàng. Cái ngực phanh, đầy những nét chạm trổ rồng phượng với một ông tướng cầm chùy, cả hai cánh tay cũng thế. Trông gớm chết! Chí Phèo– Nam Cao Hãy chỉ ra các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn trên ? Trả lời Các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn trên là tự sự, miêu tả, biểu cảm. Ví dụ 3 “Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân phong kiến. Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa” Hồ Chí Minh – Về vấn đề giáo dục Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt nào? Trả lời Đoạn văn trên được viết theo phương thức nghị luận Ví dụ 4 “Nước là yếu tố thứ hai quyết định sự sống chỉ sau không khí, vì vậy con người không thể sống thiếu nước. Nước chiếm khoảng 58 – 67% trọng lượng cơ thể người lớn và đối với trẻ em lên tới 70 – 75%, đồng thời nước quyết định tới toàn bộ quá trình sinh hóa diễn ra trong cơ thể con người. Khi cơ thể mất nước, tình trạng rối loạn chuyển hóa sẽ xảy ra, Protein và Enzyme sẽ không đến được các cơ quan để nuôi cơ thể, thể tích máu giảm, chất điện giải mất đi và cơ thể không thể hoạt động chính xác. Tình trạng thiếu nước do không uống đủ hàng ngày cũng sẽ ảnh hưởng tới hoạt động của não bởi có tới 80% thành phần mô não được cấu tạo từ nước, điều này gây trí nhớ kém, thiếu tập trung, tinh thần và tâm lý giảm sút…” Đoạn trích được viết theo phương thức biểu đạt nào? Trả lời Đoạn trích được viết theo phương thức thuyết minh Ví dụ 5 Đò lên Thach Hãn ơi chèo nhẹ Đáy sông còn đó bạn tôi nằm. Có tuổi hai mươi thành sóng nước Vỗ yên bờ mãi mãi ngàn năm. Lê Bá Dương, Lời người bên sông Phương thức biểu đạt chủ yếu trong đoạn thơ là phương thức nào? Phương thức biểu đạt chủ yếu trong đoạn thơ là biểu cảm Ví dụ 6 Dịch bệnh E-bô-la ngày càng trở thành “thách thức” khó hóa giải. Hiện đã có hơn 4000 người tử vong trong tổng số hơn 8000 ca nhiễm vi rút E-bô-la. Ở năm quốc gia Tây Phi. Hàng nghìn trẻ em rơi vào cảnh mồ côi vì E-bô-la. Tại sao Li-bê-ri-a, cuộc bầu cử thượng viện phải hủy do E-bô-la “tác quái” Với tinh thần sẻ chia và giúp đỡ năm nước Tây Phi đang chìm trong hoạn noạn, nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế đã gửi những nguồn lực quý báu với vùng dịch để giúp đẩy lùi “bóng ma” E-bô-là, bất chấp nhưng nguy cơ có thể xảy ra. Mĩ đã quyết định gửi 4000 binh sĩ, gồm các kĩ sư, chuyên gia y tế, hàng loạt nước ở Châu Âu, Châu Á và Mĩ-la-tinh gửi trang thiết bị và hàng nghìn nhân viên y tế tới khu vực Tây Phi. Cu-ba cũng gửi hàng trăm chuyên gia y tế tới đây. Trong bối cảnh chưa có vắc xin điều trị căn bệnh E-bô-la, việc cộng đồng quốc tế không “quay lưng” với vùng lõi dịch ở Tây Phi, tiếp tục gửi chuyên gia và thiết bị tới đây để dập dịch không chỉ là hành động mang tính nhân văn, mà còn thắp lên tia hi vọng cho hàng triệu người Phi ở khu vực này. Dẫn theo nhân Văn bản trên sử dụng các phương thức biểu đạt chủ yếu nào? Trả lời Phương thức chủ yếu thuyết minh – tự sự 2- Yêu cầu nhận diện phong cách chức năng ngôn ngữ Phong cách ngôn ngữ Đặc điểm nhận diện 1 Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt – Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày, mang tính tự nhiên, thoải mái và sinh động, ít trau chuốt…Trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm trong giao tiếp với tư cách cá nhân – Gồm các dạng chuyện trò/ nhật kí/ thư từ… 2 Phong cách ngôn ngữ báo chí thông tấn -Kiểu diễn đạt dùng trong các loại văn bản thuộc lĩnh vực truyền thông của xã hội về tất cả các vấn đề thời sự thông tấn = thu thập và biên tập tin tức để cung cấp cho các nơi 3 Phong cách ngôn ngữ chính luận Dùng trong lĩnh vực chính trị – xã hội, ; người giao tiếp thường bày tỏ chính kiến, bộc lộ công khai quan điểm tư tưởng, tình cảm của mình với những vấn đề thời sự nóng hổi của xã hội 4 Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật -Dùng chủ yếu trong tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người; từ ngữ trau chuốt, tinh luyện… 5 Phong cách ngôn ngữ khoa học Dùng trong những văn bản thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học, đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu 6 Phong cách ngôn ngữ hành chính -Dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực giao tiếp điều hành và quản lí xã hội giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, Nhân dân với các cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan… Ví dụ 1 Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi “Tất cả trẻ em trên thế giới đều trong trắng, dễ bị tổn thương và còn phụ thuộc. Đồng thời chúng hiểu biết, ham hoạt động và đầy ước vọng. Tuổi chúng phải được sống trong vui tươi, thanh bình, được chơi, được học và phát triển. Tương lai của chúng phải được hình thành trong sự hòa hợp và tương trợ. Chúng phải được trưởng thành khi được mở rộng tầm nhìn, thu nhận thêm những kinh nghiệm mới”. * Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? Trả lời Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ chính luận. Ví dụ 2 “Dịch bệnh E-bô-la ngày càng trở thành “thách thức” khó hóa giải. Hiện đã có hơn 4000 người tử vong trong tổng số hơn 8000 ca nhiễm vi rút E-bô-la. Ở năm quốc gia Tây Phi. Hàng nghìn trẻ em rơi vào cảnh mồ côi vì E-bô-la. Tại sao Li-bê-ri-a, cuộc bầu cử thượng viện phải hủy do E-bô-la “tác quái” Với tinh thần sẻ chia và giúp đỡ năm nước Tây Phi đang chìm trong hoạn noạn, nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế đã gửi những nguồn lực quý báu với vùng dịch để giúp đẩy lùi “bóng ma” E-bô-là, bất chấp nhưng nguy cơ có thể xảy ra. Mĩ đã quyết định gửi 4000 binh sĩ, gồm các kĩ sư, chuyên gia y tế, hàng loạt nước ở Châu Âu, Châu Á và Mĩ-la-tinh gửi trang thiết bị và hàng nghìn nhân viên y tế tới khu vực Tây Phi. Cu-ba cũng gửi hàng trăm chuyên gia y tế tới đây. Trong bối cảnh chưa có vắc xin điều trị căn bệnh E-bô-la, việc cộng đồng quốc tế không “quay lưng” với vùng lõi dịch ở Tây Phi, tiếp tục gửi chuyên gia và thiết bị tới đây để dập dịch không chỉ là hành động mang tính nhân văn, mà còn thắp lên tia hi vọng cho hàng triệu người Phi ở khu vực này”. Dẫn theo nhân Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ báo chí Ví dụ 3 “ Nhà di truyền học lấy một tế bào của các sợi tóc tìm thấy trên thi thể nạn nhân từ nước bọt dính trên mẩu thuốc lá. Ông đặt chúng vào một sản phẩm dùng phá hủy mọi thứ xung quanh DNA của tế đó, ông tiến hành động tác tương tự với một số tế bào máu của nghi đến, DNA được chuẩn bị đặc biệt để tiến hành phân đó, ông đặt nó vào một chất keo đặc biệt rồi truyền dòng điện qua keo. Một vài tiếng sau, sản phẩm cho ra nhìn giống như mã vạch sọc giống như trên các sản phẩm chúng ta mua có thể nhìn thấy dưới một bóng đèn đặc biệt. Mã vạch sọc DNA của nghi phạm sẽ đem ra so sánh với mã vạch của sợi tóc tìm thấy trên người của nạn nhân”. Nguồn Le Ligueur, 27 tháng 5 năm 1998 * Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? Trả lời Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ khoa học. 3. Yêu cầu nhận diện và nêu tác dụng hiệu quả nghệ thuật các hình thức, phương tiện ngôn ngữ Các biện pháp tu từ – Tu từ về ngữ âm điệp âm, điệp vần, điệp thanh,… tạo âm hưởng và nhịp điệu cho câu – Tu từ về từ so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa, tương phản, chơi chữ, nói giảm, nói tránh, thậm xưng,… – Tu từ về cú pháp Lặp cú pháp, liệt kê, chêm xen, câu hỏi tu từ, đảo ngữ, đối, im lặng,… Biện pháp tu từ Hiệu quả nghệ thuật Tác dụng nghệ thuật So sánh Giúp sự vật, sự việc được miêu tả sinh động, cụ thể tác động đến trí tưởng tượng, gợi hình dung và cảm xúc Ẩn dụ Cách diễn đạt mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao, gợi những liên tưởng ý nhị, sâu sắc. Nhân hóa Làm cho đối tượng hiện ra sinh động, gần gũi, có tâm trạng và có hồn hơn. Hoán dụ Diễn tả sinh động nội dung thông báo và gợi những liên tưởng ý vị, sâu sắc Điệp từ/ngữ/cấu trúc Nhấn mạnh, tô đậm ấn tượng – tăng giá trị biểu cẳm Nói giảm Làm giảm nhẹ đi ý đau thương, mất mát nhằm thể hiện sự trân trọng Thậm xưng phóng đại Tô đậm ấn tượng về… Câu hỏi tu từ Bộc lộ cảm xúc Đảo ngữ Nhấn mạnh, gây ấn tượng về Đối Tạo sự cân đối Im lặng … Tạo điểm nhấn, gợi sự lắng đọng cảm xúc Liệt kê Diễn tả cụ thể, toàn điện Ví dụ 1 Chỉ ra biện pháp tu từ chính được sử dụng trong đoạn thơ sau và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó “Của ong bướm này đây tuần tháng mật; Này đây hoa của đồng nội xanh rì; Này đây lá của cành tơ phơ phất; Của yến anh này đây khúc tình si;” Vội vàng – Xuân Diệu Trả lời – Biện pháp tu từ được sử dụng là phép trùng điệp điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc Của…này đây…/ Này đây… của … Hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ là nhấn mạnh vẻ đẹp tươi non, phơi phới, rạo rực, tình tứ của mùa xuân qua tâm hồn khát sống, khát yêu, khát khao giao cảm mãnh liệt của nhân vật trữ tình. Các hình thức, phương tiện ngôn ngữ khác – Từ láy, thành ngữ, từ Hán – Việt … – Điển tích điển cố,… Ví dụ 1 “Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì… Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rủ xuống hai dòng nước mắt… Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không?” Trích Vợ nhặt – Kim Lân Chỉ ra những thành ngữ dân gian được sử dụng trong đoạn văn và nêu hiệu quả nghệ thuật của chúng. . Trả lời – Các thành ngữ dân gian được sử dụng trong đoạn văn dựng vợ gả chồng, sinh con đẻ cái, ăn nên làm nổi. Hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng các thành ngữ các thành ngữ dân gian quen thuộc trong lời ăn tiếng nói nhân dân được sử dụng một cách sáng tạo, qua đó lời kể của người kể hòa vào với dòng suy nghĩ của nhân vật bà cụ Tứ; suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật trở nên thật gần gũi, được thể hiện rất tự nhiên; nỗi lòng, tâm trạng cùa người mẹ thương con thật được diễn tả thật chân thực. Ví dụ 4 Cho đoạn văn sau “Tràn trề trên mặt bàn, chạm cả vào cành quất Lí cố tình để sát vào mâm cỗ cho bàn ăn thêm đẹp, thêm sang, là la liệt bát đĩa ngồn ngộn các món ăn. Ngoài các món thường thấy ở cỗ Tết như gà luộc, giò, chả, nem, măng hầm chân giò, miến nấu lòng gà, xúp lơ xào thịt bò… – món nào cũng mang dấu ấn tài hoa của người chế biến – là các món khác thường như gà quay ướp húng lìu, vịt tần hạt sen, chả chìa, mọc, vây…” Trích Mùa lá rụng trong vườn – Ma Văn Kháng Đoạn văn sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó trong đoạn văn? Trả lời – Trong đoạn văn, tác giả có sử dụng biện pháp liệt kê “…gà luộc, giò, chả, nem, măng hầm chân giò, miến nấu lòng gà, xúp lơ xào thịt bò…” -Tác dụng Biện pháp liệt kê giúp cho nhà văn miêu tả sinh động mâm cỗ Tết vốn tràn trề, ngồn ngộn những của ngon vật lạ 4. Yêu cầu nhận diện các phương thức trần thuật – Lời trực tiếp Trần thuật từ ngôi thứ nhất do nhân vật tự kể chuyện Tôi Ví dụ “Lão đàn ông lập tức trở nên hùng hổ, mặt đỏ gay, lão rút trong người ra một chiếc thắt lưng của lính ngụy ngày xưa, có vẻ như những điều phải nói với nhau họ đã nói hết, chẳng nói chẳng rằng lão trút cơn giận như lửa cháy bằng cách dùng chiếc thắt lưng quật tới tấp vào lưng người đàn bà, lão vừa đánh vừa thở hồng hộc, hai hàm răng nghiến ken két, cứ mối nhát quất xuống lão lại nguyền rủa bằng cái giọng rên rỉ đau đớn Mày chết đi cho ông nhờ. Chúng mày chết hết đi cho ông nhờ ! – Lời kể gián tiếp Trần thuật từ ngôi thứ ba – người kể chuyện giấu mặt. Ví dụ “Một người tù cổ đeo gông, chân vướng xiềng, đang dậm tô nét chữ trên tấm lụa trắng tinh căng phẳng trên mảnh ván. Người tù viết xong một chữ, viên quản ngục lại vội khúm núm cất những đồng tiền kẽm đánh dấu ô chữ đặt trên phiến lụa óng. Và cái thầy thơ lại gầy gò, thì run run bưng chậu mực. Thay bút con, đề xong lạc khoản, ông Huấn Cao thở dài, buồn bã đỡ viên quan ngục đứng thẳng người dậy và đĩnh đạc bảo Trích Chữ người tử tù– Nguyễn Tuân –Lời kể nửa trực tiếp Trần thuật từ ngôi thứ ba – người kể chuyện tự giấu mình nhưng điểm nhìn và lời kể lại theo giọng điệu của nhân vật trong tác phẩm. Ví dụ “Một loạt đạn súng lớn văng vẳng dội đến ầm ĩ trên ngọn cây. Rồi loạt thứ hai…Việt ngóc dậy. Rõ ràng không phải tiếng pháo lễnh lãng của giặc. Đó là những tiếng nổ quen thuộc, gom vào một chỗ, lớn nhỏ không đều, chen vào đó là những dây súng nổ vô hồi vô tận. 5. Yêu cầu nhận diện các phép liên kết liên kết các câu trong văn bản Các phép liên kết Đặc điểm nhận diện Phép lặp từ ngữ Lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước Phép liên tưởng đồng nghĩa / trái nghĩa Sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ đồng nghĩa/ trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước Phép thế Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế các từ ngữ đã có ở câu trước Phép nối Sử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thị quan hệ nối kếtvới câu trước Ví dụ Đọc kỹ đoạn văn sau và xác định các phép liên kết được sử dụng “Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân phong kiến. Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa” . Hồ Chí Minh – Về vấn đề giáo dục Trả lời Các phép liên kết được sử dụng là – Phép lặp “Trường học của chúng ta” – Phép thế “Muốn được như thế”… thay thế cho toàn bộ nội dung của đoạn trước đó. 6. Nhận diện các thao tác lập luận TT Các thao tác lập luận Nhận diện 1 Giải thích Giải thích là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một cách rõ ràng và giúp người khác hiểu đúng ý của mình. 2 Phân tích Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối liên hệ bên trong của đối tượng. 3 Chứng minh Chứng minh là đưa ra những cứ liệu – dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe tin tưởng vào vấn đề. Đưa lí lẽ trước – Chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng. Cần thiết phải phân tích dẫn chứng để lập luận CM thuyết phục hơn. Đôi khi thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng sau. 4 Bác bỏ Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó đưa ra nhận định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của mình. 5 Bình luận Bình luận là bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện tượng… đúng hay sai, hay / dở; tốt / xấu, lợi / hại…; để nhận thức đối tượng, cách ứng xử phù hợp và có phương châm hành động đúng. 6 So sánh So sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của từng sự vật hoặc một sự vật mà mình quan tâm. Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh tương đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi là so sánh tương phản. Ví dụ Thao tác giải thích “Cái đẹp vừa ý là xinh, là khéo. Ta không háo hức cái tráng lệ, huy hoàng, không say mê cái huyền ảo, kì vĩ. Màu sắc chuộng cái dịu dàng, thanh nhã, ghét sặc sỡ. Quy mô chuộng sự vừa khéo, vừa xinh, phải khoảng. Giao tiếp, ứng xử chuộng hợp tình, hợp lí, áo quần, trang sức, món ăn đều không chuộng sự cầu kì. Tất cả đều hướng vào cái đẹp dịu dàng, thanh lịch, duyên dáng và có quy mô vừa phải”. Trích Nhìn về vốn văn hóa dân tộc – Trần Đình Hượu Thao tác chứng minh “Từ sau khi Việt Nam hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế thị trường, tiềm lực khoa học và công nghệ KH&CN của đất nước tăng lên đáng kể. Đầu tư từ ngân sách cho KH&CN vẫn giữ mức 2% trong hơn 10 năm qua, nhưng giá trị tuyệt đối tăng lên rất nhanh, đến thời điểm này đã tương đương khoảng 1tỷ USD/năm. Cơ sở vật chất cho KH&CN đã đạt được mức độ nhất định với hệ thống gần 600 viện nghiên cứu và trung tâm nghiên cứu của Nhà nước, hơn tổ chức KH&CN của các thành phần kinh tế khác, 3 khu công nghệ cao quốc gia ở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và Đà Nẵng đã bắt đầu có sản phẩm đạt kết quả tốt. Việt Nam cũng có cơ sở hạ tầng thông tin tốt trong khu vực ASEAN kết nối thông tin với mạng Á- Âu, mạng VinaREN thông qua TEIN2, TEIN4,…” Khoa học công nghệ Việt Nam trong buổi hội nhập, Mai Hà, Ánh Tuyết – Theo Báo Hà Nội mới, ngày 16/5/2014- “Việc hình thành các mạng xã hội đã tạo điều kiện cho các bạn trẻ được thỏa sức xây dựng một thế giới ảo và một cuộc sống ảo cho riêng mình. Trong thế giới đó nhiều chuẩn mực, lễ nghi trong giao tiếp ngoài đời đã không còn và vì thế những phong cách và cá tính “chính hiệu” đã ra đời. Lướt qua một vài “chat room” ta bắt gặp những cách trình bày, biểu cảm khác lạ của ngôn từ. Xu hướng đơn giản hóa là khuynh hướng phổ biến nhất. Chỉ cần lướt qua những “chat room”phòng chat, forum diễn đàn chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp những kiểu diễn đạt như wá, wyển quá, quyển; wenquen; wên quên; iu yêu; lun luôn; bùn buồn; bitk? biết không?; bít rùi biết rồi; mí mấy; dc được; ko,k không; u bạn, mày, ni nay, enem, m mày, ex người yêu cũ, t tao, hem không, Bít chít lìn biết chết liền Xu hướng phức tạp hóa như một cách để thể hiện sự khác biệt “sành điệu”của giới trẻ dzui vui, thoai thôi, dzìavề, roàirồi, khoaikhó >!< cau có; 😡 yêu; * hôn, ^^, vui Sự phức tạp còn được thể hiện trong cách trình bày cầu kỳ “ThiẾu zẮng a e hUmz thỂ shỐng thÊm 1 fÚt jÂy nÀo nỮa” Thiếu vắng anh, em không thể sống thêm một phút giây nào nữa. Xu hướng này còn phát triển đến mức ngay cả những người “trong cuộc” nhiều khi cũng không thể hiểu hết được những nội dung do những sáng tạo mang nặng tính cá nhân như vậy. …Trên đây chúng tôi trình bày tóm lược những biểu hiện cụ thể của ngôn ngữ của giới trẻ ở cả hai môi trường thực – ảo. Những kết quả khảo sát đã phần nào cho thấy thực trạng ngôn ngữ của giới trẻ hiện nay. Bên cạnh những nét độc đáo, những sáng tạo đáng ghi nhận vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần có sự can thiệp, chấn chỉnh kịp thời để giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt….” Ngôn ngữ và vấn đề giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt Thao tác lập luận phân tích “… Nói tới sách là nói tới trí khôn của loài người, nó là kết tinh thành tựu văn minh mà hàng bao thế hệ tích lũy truyền lại cho mai sau. Sách đưa đến cho người đọc những hiểu biết mới mẻ về thế giới xung quanh, về vũ trụ bao la, về những đất nước và những dân tộc xa xôi. Những quyển sách khoa học có thể giúp người đọc khám phá ra vũ trụ vô tận với những qui luật của nó, hiểu được trái đất tròn trên mình nó có bao nhiêu đất nước khác nhau với những thiên nhiên khác nhau. Những quyển sách xã hội lại giúp ta hiểu biết về đời sống con người trên các phần đất khác nhau đó với những đặc điểm về kinh tế, lịch sử, văn hóa, những truyền thống, những khát vọng. Sách, đặc biệt là những cuốn sách văn học giúp ta hiểu biết về đời sống bên trong tâm hồn của con người, qua các thời kì khác nhau, những niềm vui và nỗi buồn, hạnh phúc và đau khổ, những khát vọng và đấu tranh của họ. Sách còn giúp người đọc phát hiện ra chính mình, hiểu rõ mình là ai giữa vũ trụ bao la này, hiểu mỗi người có mối quan hệ như thế nào với người khác, với tất cả mọi người trong cộng đồng dân tộc và cộng đồng nhân loại này. Sách giúp cho người đọc hiểu được đâu là hạnh phúc, đâu là nỗi khổ của con người và phải làm gì để sống cho đúng và đi tới một cuộc đời thật sự. Sách mở rộng những chân trời ước mơ và khát vọng. Ta đồng ý với lời nhận xét mà cũng là một lời khuyên bảo chí lí của M. Gorki “Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống”. Vì thế, mỗi chúng ta hãy đọc sách, cố gắng đọc sách càng nhiều càng tốt”. Bàn về việc đọc sách – Nguồn Internet Thao tác bình luận “… Văn hóa ứng xử từ lâu đã trở thành chuẩn mực trong việc đánh giá nhân cách con người. Cảm ơn là một trong các biểu hiện của ứng xử có văn hóa. Ở ta, từ cảm ơn được nghe rất nhiều trong các cuộc họp cảm ơn sự có mặt của quý vị đại biểu, cảm ơn sự chú ý của mọi người…Nhưng đó chỉ là những lời khô cứng, ít cảm xúc. Chỉ có lời cảm ơn chân thành, xuất phát từ đáy lòng, từ sự tôn trọng nhau bất kể trên dưới mới thực sự là điều cần có cho một xã hội văn minh. Người ta có thể cảm ơn vì những chuyện rất nhỏ như được nhường vào cửa trước, được chỉ đường khi hỏi… Ấy là chưa kể đến những chuyện lớn lao như cảm ơn người đã cứu mạng mình, người đã chìa tay giúp đỡ mình trong cơn hoạn nạn … Những lúc đó, lời cảm ơn còn có nghĩa là đội ơn”. Bài viết tham khảo “… Tiếng nói là người bảo vệ quý báu nhất nền độc lập của các dân tộc, là yếu tố quan trọng nhất giúp giải phóng các dân tộc bị thống trị. Nếu người An Nam hãnh diện giữ gìn tiếng nói của mình và ra sức làm cho tiếng nói ấy phong phú hơn để có khả năng phổ biến tại An Nam các học thuyết đạo đức và khoa học của châu Âu, việc giải phóng dân tộc An Nam chỉ còn là vấn đề thời gian. Bất cứ người An Nam nào vứt bỏ tiếng nói của mình, thì cũng đương nhiên khước từ niềm hi vọng giải phóng giống nòi. […] Vì thế, đối với người An Nam chúng ta, chối từ tiếng mẹ đẻ đồng nghĩa với từ chối sự tự do của mình...” Nguyễn An Ninh, Tiếng mẹ đẻ – nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức Theo SGK Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2014, tr. 90 Thao tác lập luận so sánh “Ai cũng biết Hàn Quốc phát triển kinh tế khá nhanh, vào loại “con rồng nhỏ” có quan hệ khá chặt chẽ với các nước phương Tây, một nền kinh tế thị trường nhộn nhịp, có quan hệ quốc tế rộng rãi. Khắp nơi đều có quảng cáo, nhưng không bao giờ quảng cáo thương mại được đặt ở những nơi công sở, hội trường lớn, danh lam thắng cảnh. Chữ nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh, nếu có thì viết nhỏ đặt dười chữ Triều Tiên to hơn ở phía trên. Đi đâu. nhìn đâu cũng thấy nổi bật những bảng hiệu chữ Triều Tiên. Trong khi đó thì ở một vài thành phố của ta nhìn vào đâu cũng thấy tiếng Anh, có bảng hiệu của các cơ sở của ta hẳn hoi mà chữ nước ngoài lại lớn hơn cả chữ Việt, có lúc ngỡ ngàng tưởng như mình lạc sang một nước khác”. Chữ ta, bài Bản lĩnh Việt Nam của Hữu Thọ Thao tác bác bỏ “ …Nhiều đồng bào chúng ta, để biện minh việc từ bỏ tiếng mẹ đẻ, đã than phiền rằng tiếng nước mình nghèo nàn. Lời trách cứ này không có cơ sở nào cả. Họ chỉ biết những từ thông dụng của ngôn ngữ và còn nghèo những từ An Nam hơn bất cứ người phụ nữ và nông dân An Nam nào. Ngôn ngữ của Nguyễn Du nghèo hay giàu? Vì sao người An Nam có thể dịch những tác phẩm của Trung Quốc sang nước mình, mà lại không thể viết những tác phẩm tương tự? Phải quy lỗi cho sự nghèo nàn của ngôn ngữ hay sự bất tài của con người? Ở An Nam cũng như mọi nơi khác, đều có thể ứng dụng nguyên tắc này Điều gì người ta suy nghĩ kĩ sẽ diễn đạt rõ ràng, và dễ dàng tìm thấy những từ để nói ra. …” Nguyễn An Ninh, Tiếng mẹ đẻ – nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức Theo SGK Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2014, tr. 90 7. Yêu cầu nhận diện kiểu câu và nêu hiệu quả sử dụng Câu theo mục đích nói – Câu tường thuật câu kể – Câu cảm thán câu cảm – Câu nghi vấn câu hỏi – Câu khẳng định – Câu phủ định. Câu theo cấu trúc ngữ pháp – Câu đơn – Câu ghép/ Câu phức – Câu đặc biệt. Ví dụ 1 Sáng ngày 16/5, hơn học sinh trường THPT Phan Huy Chú, Hà Nội tham gia buổi học ngoại khóa mang tên Chủ quyền biển đảo, khát vọng hòa bình. Buổi học được tổ chức với ý nghĩa thể hiện tình yêu đất nước, một lòng hướng về biển Đông. Nhà trường cho rằng buổi ngoại khoá như thế này rất cần thiết, giúp nuôi dưỡng lòng tự hào dân tộc cho các em học sinh, đồng thời nâng cao hiểu biết về chủ quyền lãnh thổ và ý thức trách nhiệm của tuổi trẻ đối với quê hương, đất nước. Trong buổi ngoại khoá này, các học sinh trong trường đã xếp hình, tạo thành dải chữ S bản đồ đất nước Việt Nam cùng hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa. Hoạt động xếp hình diễn ra khá sớm vào lúc 6h30 nhưng các học sinh tham gia đều rất hào hứng, sôi nổi. Vừa xếp hình, các học sinh trường Phan Huy Chú còn được nghe kể về chiến công của cha ông trong việc bảo vệ đất nước, được nâng cao và tự ý thức được trách nhiệm của bản thân đối với Tổ quốc. Theo Dân trí Đọc đoạn trích trên và cho biết kiểu câu nổi bật nhất mà văn bản sử dụng là gì? Tác dụng của kiểu câu đó trong việc thể hiện nội dung văn bản? Trả lời – Kiểu câu sử dụng nhiều nhất là câu tường thuật, câu phức. – Tác dụng Cung cấp cụ thể, đầy đủ và chính xác các thông tin hoạt động ngoại khóa của học sinh trường THPT Phan Huy Chú. Ví dụ 2 “Tại Thế vận hội đặc biệt Seatte [dành cho những người tàn tật] có chín vận động viên đều bị tổn thương về thể chất hoặc tinh thần, cùng tập trung trước vạch xuất phát để tham dự cuộc đua 100m. Khi súng hiệu nổ, tất cả đều lao đi với quyết tâm chiến thắng. Trừ một cậu bé. Cậu cứ bị vấp té liên tục trên đường đua. Và cậu bật khóc. Tám người kia nghe tiếng khóc, giảm tốc độ và ngoái lại nhìn. Rồi họ quay trở lại. Tất cả, không trừ một ai! Một cô gái bị hội chứng down dịu dàng cúi xuống hôn cậu bé – Như thế này, em sẽ thấy tốt hơn. Cô gái nói xong, cả chín người cùng khoác tay nhau sánh bước về vạch đích. Khán giả trong sân vận động đồng loạt đứng dậy. Tiếng vỗ tay hoan hô vang dội nhiều phút liền. Mãi về sau, những người chứng kiến vẫn còn truyền tai nhau câu chuyện cảm động này”. . Đọc đoạn văn bản trên và chỉ ra những câu đặc biệt được sử dụng trong văn bản trên. Nêu tác dụng của chúng. Trả lời Các câu đặc biệt được sử dụng trong đoạn văn Câu “Trừ một cậu bé”. Hiệu quả biểu đạt tạo sự chú ý về sự đặc biệt của một vận động viên so với đám đông trên đường đua. -Câu “Tất cả không trừ một ai”. Hiệu quả biểu đạt Đặt trong mối liên hệ với câu trước đó, câu có tác dụng nhấn mạnh, gây sự chú ý sự đồng lòng thực hiện một hành động cao cả vì người bị tổn thương về thể chất nặng hơn mình. 8. Yêu cầu xác định nội dung chính của văn bản/ Đặt nhan đề cho văn bản Ví dụ 1 “Tràn trề trên mặt bàn, chạm cả vào cành quất Lí cố tình để sát vào mâm cỗ cho bàn ăn thêm đẹp, thêm sang, là la liệt bát đĩa ngồn ngộn các món ăn. Ngoài các món thường thấy ở cỗ Tết như gà luộc, giò, chả, nem, măng hầm chân giò, miến nấu lòng gà, xúp lơ xào thịt bò… – món nào cũng mang dấu ấn tài hoa của người chế biến – là các món khác thường như gà quay ướp húng lìu, vịt tần hạt sen, chả chìa, mọc, vây…” Trích Mùa lá rụng trong vườn – Ma Văn Kháng Đọc kĩ và xác định nội dung chính của đoạn trích trên? Hãy đặt nhan đề cho đoạn văn. Trả lời Đoạn văn miêu tả mâm cỗ Tết thịnh soạn do bàn tay tài hoa, chu đáo của cô Lí làm ra để thết đãi cả gia đình. Có thể đặt nhan đề là “Mâm cỗ Tết”. Ví dụ 2 Từ sau khi Việt Nam hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế thị trường, tiềm lực khoa học và công nghệ KH&CN của đất nước tăng lên đáng kể. Đầu tư từ ngân sách cho KH&CN vẫn giữ mức 2% trong hơn 10 năm qua, nhưng giá trị tuyệt đối tăng lên rất nhanh, đến thời điểm này đã tương đương khoảng 1tỷ USD/năm. Cơ sở vật chất cho KH&CN đã đạt được mức độ nhất định với hệ thống gần 600 viện nghiên cứu và trung tâm nghiên cứu của Nhà nước, hơn tổ chức KH&CN của các thành phần kinh tế khác, 3 khu công nghệ cao quốc gia ở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và Đà Nẵng đã bắt đầu có sản phẩm đạt kết quả tốt. Việt Nam cũng có cơ sở hạ tầng thông tin tốt trong khu vực ASEAN kết nối thông tin với mạng Á- Âu, mạng VinaREN thông qua TEIN2, TEIN4,… Báo Hà Nội mới, ngày 16/5/2014- Mai Hà, Ánh Tuyết *Đọc đoạn văn trên và cho biết nội dung chính bàn về vấn đề gì? Đặt tên cho văn bản. Trả lời – Nội dung chính của đoạn văn bàn về Sự phát triển của KH&CN Việt Nam trong hoàn cảnh hội nhập, Có thể đặt tên cho đoạn văn là Khoa học công nghệ của Việt Nam,…. 9. Yêu cầu nhận diện các lỗi diễn đạt và chữa lại cho đúng Lỗi diễn đạt chính tả, dùng từ, ngữ pháp Lỗi lập luận lỗi lô gic… Ví dụ Đây là đoạn văn còn mắc nhiều lỗi dùng từ, chính tả, ngữ pháp, logic…, Anh/chị hãy chỉ ra những sai sót đó và chữa lại cho đúng. “ Đọc Tắt đèn của Ngô Tất Tố, người đọc tiếp nhận với một không gian ngột ngạt, với nỗi khổ đè nặng trên đôi vai gầy yếu và nỗi đau xé lòng chị Dậu tưởng như đã thành nỗi đau tột cùng. Nhưng khi Chí Phèo với những tiếng chửi tục tĩu cùng khuôn mặt đầy vết sẹo, với bước chân chện choạn, ngật ngưởng bước đi trên những dòng văn của Nam Cao, thấy rằng đó mới là kẻ khốn cùng ở nông dân Việt Nam ngày trước. Qua đó, Nam Cao không chỉ lột trần sự thật đau khổ của người nông dân mà còn nêu được một quy luật xuất hiện trong làng xã Việt Nam trước Cách mạng Tháng Tám hiện tượng người nông dân bị đẩy vào con đường lưu manh hoá” 10. Yêu cầu nêu cảm nhận nội dung và cảm xúc thể hiện trong văn bản – Cảm nhận về nội dung phản ánh – Cảm nhận về cảm xúc của tác giả Ví dụ Đọc đoạn thơ sau trong bài Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa…của Nguyễn Duy và trả lời câu hỏi sau “… Mẹ ta không có yếm đào nón mê thay nón quai thao đội đầu rối ren tay bí tay bầu váy nhuộm bùn, áo nhuộm nâu bốn mùa” Ở khổ thơ này, hình ảnh người mẹ hiện lên như thế nào? Cảm xúc của nhà thơ dành cho mẹ là gì? Trả lời – Hình ảnh của người mẹ nghèo bình dị, lam lũ, quê mùa, tần tảo, tất tả, bươn chải giữa chốn trần gian được gợi qua trang phục, qua lam lũ nhọc nhằn lao động với bao lo toan vất vả. – Cảm xúc của nhà thơ là nỗi buồn lặng thấm thía về gia cảnh nghèo nàn của mẹ là tình yêu thương, trân trọng và niềm tự hào về mẹ. 11. Yêu cầu xác định từ ngữ, hình ảnh biểu đạt nội dung cụ thể trong văn bản – Chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh thể hiện nội dung cụ thể/ nội dung chính của văn bản – Chỉ ra từ ngữ chứa đựng chủ đề đoạn văn Ví dụ 1 Đọc đoạn thơ và trả lời câu hỏi “Trong làn nắng ửng khói mơ tan. Đôi mái nhà gianh lấm tấm vàng. Sột soạt gió trêu tà áo biếc, Trên giàn thiên lí. Bóng xuân sang” Mùa xuân chín – Hàn Mặc Tử Bức tranh mùa xuân được tác giả vẽ lên bằng những hình ảnh nào? Trả lời Bức tranh mùa xuân được tác giả vẽ lên bằng những hình ảnh nắng ửng, khói mơ tan, đôi mái nhà gianh, tà áo biếc, giàn thiên lí. Ví dụ 2 Đọc đoạn trích và trả lởi câu hỏi “Cái đẹp vừa ý là xinh, là khéo. Ta không háo hức cái tráng lệ, huy hoàng, không say mê cái huyền ảo, kì vĩ. Màu sắc chuộng cái dịu dàng, thanh nhã, ghét sặc sỡ. Quy mô chuộng sự vừa khéo, vừa xinh, phải khoảng. Giao tiếp, ứng xử chuộng hợp tình, hợp lí, áo quần, trang sức, món ăn đều không chuộng sự cầu kì. Tất cả đều hướng vào cái đẹp dịu dàng, thanh lịch, duyên dáng và có quy mô vừa phải”. Trích Nhìn về vốn văn hóa dân tộc – Trần Đình Hượu Hãy xác định câu chủ đề của đoạn văn và nêu ra 3 từ mà anh/ chị cho là chứa đựng chủ đề đoạn văn. Trả lời – Câu chủ đề của đoạn văn Cái đẹp vừa ý là xinh, là khéo. – 3 từ chứa đựng chủ đề đoạn văn là cái đẹp – xinh – khéo. 12. Yêu cầu nhận diện các hình thức nghị luận hoặc cách thức trình bày của đoạn văn/ Kết cấu đoạn văn – Diễn dịch – Qui nạp – Tổng – Phân – Hợp – Tam đoạn luận…. Ví dụ Diễn dịch “Công cuộc bảo vệ nền độc lập dân tộc, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ hiện nay đòi hỏi chúng ta phải có một sức mạnh nội lực đủ để đương đầu với bất kì thử thách nào, bất kì thế lực nào, nội lực phải được hiểu bao gồm cả sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần. Chúng ta chỉ có thể bảo vệ được độc lập dân tộc, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ khi chúng ta phát huy được cao độ sự tổng hợp của cả hai nguồn sức mạnh đó. Sức mạnh tinh thần đó là chủ nghĩa yêu nước được kết tinh từ tình yêu quê hương đất nước; là tình yêu đồng bào với tinh thần “người trong một nước phải thương nhau cùng”; là lòng tự hào về lịch sử vẻ vang và nền văn hóa dân tộc …; là tinh thần độc lập dân tộc – mục tiêu tối thượng và nghĩa vụ thiêng liêng của mọi thế hệ người Việt nam; là ý thức sâu sắc về chủ quyền quốc gia và kiên quyết bảo vệ vững chắc chủ quyền đó …; là niềm tự tôn, tự hào dân tộc ngàn năm văn hiến… Nhưng chỉ nội lực tinh thần thôi thì chưa đủ. Phải phát huy nội lực đó trong xây dựng để phát triển sức mạnh vật chất. Chủ nghĩa yêu nước phải được “kích hoạt” để biến thành nội lực phát triển, xây dựng một nước Việt Nam hùng mạnh…” Vũ Văn Quân – Cuộc trường chinh giữ nước – từ truyền thống đến hiện đại – Báo QĐND, ngày 09/02/2015. *Câu khái quát / Câu chủ đề “Công cuộc bảo vệ nền độc lập dân tộc, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ hiện nay đòi hỏi chúng ta phải có một sức mạnh nội lực đủ để đương đầu với bất kì thử thách nào, bất kì thế lực nào, nội lực phải được hiểu bao gồm cả sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần”. Tổng – Phân – Hợp “Người ta chẳng qua là một cây sậy, cây sậy mềm yếu nhất trong tạo hóa nhưng là một cây sậy có tư tưởng. Cần gì cả vũ trụ phải tòng hành nhau hùa vào nhau mới đè bẹp cây sậy ấy? Một chút hơi, một giọt nước cũng đủ làm chết được người. Nhưng dù vũ trụ có đè bẹp người ta, người ta so với vũ trụ vẫn cao hơn vì khi chết thì biết rằng mình chết chứ không như vũ trụ kia, khỏe hơn người nhiều mà không tự biết rằng mình khỏe. Vậy thì giá trị chúng ta là ở tư tưởng”. Theo Pa-xcan, bản dịch của Nghiêm Toản, trong Luận văn thị phạm “… Nói tới sách là nói tới trí khôn của loài người, nó là kết tinh thành tựu văn minh mà hàng bao thế hệ tích lũy truyền lại cho mai sau. Sách đưa đến cho người đọc những hiểu biết mới mẻ về thế giới xung quanh, về vũ trụ bao la, về những đất nước và những dân tộc xa xôi. Những quyển sách khoa học có thể giúp người đọc khám phá ra vũ trụ vô tận với những qui luật của nó, hiểu được trái đất tròn trên mình nó có bao nhiêu đất nước khác nhau với những thiên nhiên khác nhau. Những quyển sách xã hội lại giúp ta hiểu biết về đời sống con người trên các phần đất khác nhau đó với những đặc điểm về kinh tế, lịch sử, văn hóa, những truyền thống, những khát vọng. Sách, đặc biệt là những cuốn sách văn học giúp ta hiểu biết về đời sống bên trong tâm hồn của con người, qua các thời kì khác nhau, những niềm vui và nỗi buồn, hạnh phúc và đau khổ, những khát vọng và đấu tranh của họ. Sách còn giúp người đọc phát hiện ra chính mình, hiểu rõ mình là ai giữa vũ trụ bao la này, hiểu mỗi người có mối quan hệ như thế nào với người khác, với tất cả mọi người trong cộng đồng dân tộc và cộng đồng nhân loại này. Sách giúp cho người đọc hiểu được đâu là hạnh phúc, đâu là nỗi khổ của con người và phải làm gì để sống cho đúng và đi tới một cuộc đời thật sự. Sách mở rộng những chân trời ước mơ và khát vọng. Ta đồng ý với lời nhận xét mà cũng là một lời khuyên bảo chí lí của M. Gorki “Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống”. Vì thế, mỗi chúng ta hãy đọc sách, cố gắng đọc sách càng nhiều càng tốt”. Bàn về việc đọc sách – Nguồn Internet 13. Yêu cầu nhận điện thể thơ Đặc trưng của các thể loại thơ Lục bát; Song thất lục bát; Thất ngôn; Thơ tự do; Thơ ngũ ngôn, Thơ 8 chữ… Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời câu hỏi Tình ta như hàng cây Đã qua mùa gió bão. Tình ta như dòng sông Đã yên ngày thác lũ. Thời gian như là gió Mùa đi cùng tháng năm Tuổi theo mùa đi mãi Chi còn anh và em. Chỉ còn anh và em Cùng tình yêu ở lại… – Kìa bao người yêu mới Đi qua cùng heo may. Trích Thơ tình cuối mùa thu – Xuân Quỳnh Xác định thể thơ được sử dụng trong đoạn thơ trên. Thể thơ được sử dụng trong đoạn thơ trên là thể thơ năm chữ/thơ ngũ ngôn Còn nữa đề đọc hiểu
Xác định kĩ năng và mục tiêu làm bài thi THPTYêu cầu của đề thi trong Kì thi Trung học phổ thông quốc giaĐọc hiểu văn bản văn họcKhái niệm văn bản văn họcĐặc điểm riêng của văn bản văn họcYêu cầu đọc hiểu văn bản văn họcCác bước đọc hiểu văn bản văn học Xác định kĩ năng và mục tiêu làm bài thi THPT Trong kì thi THPT, kết quả đạt được không những dùng để xét tốt nghiệp mà còn dùng để xét tuyển đại học. Bởi thế, đây là một kì thi thi vô cùng quan trọng đói với mỗi thí sinh. Đề thi THPT là dành cho tất cả các thí sinh. Nghĩa là thí sinh nào cũng đối diện với 1 đề thi như nhau, mức độ như nhau. Ai giành chiến thắng trong tuyển sinh đại học không phải ở sự may mắn mà là ở sự chuẩn bị kĩ lưỡng, học đúng cách, xử lí đề thi một cách tốt nhất với khả năng của mình. Học sinh thường chú trọng ôn thi ở phần nghị luận xã hội và nghị luận tác phẩm văn học mà thường xem thường hoặc bỏ qua phần đọc hiểu văn bản. Đó là một thiếu sót rất lớn mà hầu hết các học sinh đều mắc phải. Mỗi phần trong đề thi đều hướng đến một số năng lực nhất định. Kết quả cuối cùng là sự tổng hòa các giá trị đạt được ở các phần đề thi. Không có phần đề thi nào quan trọng nhất cũng không có phần nào là không quan trọng. Bởi thế, muons chiến thắng, nhất định phải chuẩn bị từ thấp lên cao, toàn diện và sáng suốt. Yêu cầu của đề thi trong Kì thi Trung học phổ thông quốc gia Theo yêu cầu của Kì thi Trung học phổ thông quốc gia hiện nay, năng lực đọc hiểu cần được thể hiện ở các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Để đáp ứng được những yêu cầu đó, học sinh cần nắm vững các tri thức về văn bản, các kĩ năng đọc hiểu từng loại văn bản… Trong chương trình Ngữ văn Trung học phổ thông ở Việt Nam hiện nay, có hai loại văn bản được dùng trong dạy học đọc hiểu văn bản văn học và văn bản nhật dụng. Đọc hiểu văn bản văn học Khái niệm văn bản văn học Văn bản văn học, hiểu theo nghĩa rộng, là tất cả các văn bản sử dụng ngôn từ một cách nghệ thuật bao gồm không chỉ văn bản thơ, truyện, kịch mà cả các văn bản hịch, cáo, chiếu, biểu, sử kí của thời trung đại và kí, tạp văn của thời hiện đại. Hiểu theo nghĩa hẹp, văn bản văn học chỉ bao gồm các sáng tác có hình tượng nghệ thuật được xây dựng bằng hư cấu. Đặc điểm riêng của văn bản văn học Đặc điểm về ngôn từ tính nghệ thuật và tính thẩm mĩ; ngôn từ dùng để sáng tạo hình tượng; có tính biểu tượng và đa nghĩa. Đặc điểm về hình tượng chỉ tồn tại đối với trí tưởng tượng và trong tưởng tượng; là một phương tiện giao tiếp đặc biệt giữa tác giả và người đọc. Đặc điểm về ý nghĩa là hiện tượng đời sống được nhà văn nắm bắt và tái hiện bằng hình tượng; được thể hiện qua nhân vật, sự kiện, cảnh vật, chi tiết và cách tổ chức sắp xếp các bộ phận của văn bản, cách sử dụng ngôn từ. Có thể chia ý nghĩa của văn bản văn học thành các lớp sau đề tài, chủ đề, cảm hứng, tính chất thẩm mĩ, triết lí nhân sinh… Đặc điểm về cá tính sáng tạo của tác giả được thể hiện trong hình tượng, chi tiết, cách nhìn, giọng điệu, mang lại sự phong phú, đa dạng, mới lạ cho đời sống văn học. Yêu cầu đọc hiểu văn bản văn học Người đọc phải tự mình trải qua quá trình đọc – hiểu từ hiểu ngôn từ, ý nghĩa của hình tượng, đến hiểu tư tưởng, tình cảm của tác giả, biết đánh giá và thưởng thức các giá trị của văn bản. Người đọc cần biết tra cứu, biết tưởng tượng, suy ngẫm, hình thành thói quen và năng lực cảm thụ, phân tích, thưởng thức văn học. Các bước đọc hiểu văn bản văn học Đọc hiểu ngôn từ đọc thông suốt toàn bộ văn bản, hiểu các từ khó, các điển cố, biện pháp tu từ; hiểu được cách diễn đạt, nắm được các lớp ý nghĩa tường minh và hàm ẩn; phát hiện những điểm đặc sắc, khác thường, thú vị… Đọc hiểu hình tượng nghệ thuật biết sử dụng trí tưởng tượng để “cụ thể hóa” các hình tượng được tác giả miêu tả bằng ngôn từ chất liệu phi vật thể, trừu tượng, khái quát…; tìm hiểu logic bên trong và phát hiện các mâu thuẫn… Đọc hiểu tư tưởng, tình cảm của tác giả kết hợp ngôn từ và phương thức biểu hiện; dùng năng lực phán đoán, khái quát… để nắm bắt tư tưởng, tình cảm mà người viết muốn thể hiện, gửi gắm. Đọc hiểu và thưởng thức văn học cảm nhận được vẻ đẹp hài hòa giữa ngôn từ và hình tượng, nội dung và hình thức nghệ thuật của tác phẩm; hiểu được tầm vóc và chiều sâu tư tưởng, tình cảm của tác giả, thưởng thức được những biểu hiện của tài nghệ, những chi tiết đặc sắc…
I. Thế nào là đọc hiểu?1. Đọc là gì?2. Hiểu là gì?3. Khái niệm đọc hiểu văn bảnII. Khái niệm văn bản văn học,các đặc trưng, con đường tìm nghĩa văn bản văn Khái niệm2. Đặc trưng của văn bản văn Con đường tìm nghĩa của văn bản văn họcIII. Các bước đọc hiểu và quá trình hình thành nghĩa của văn bản2. Quá trình hình thành nghĩa của văn bảnIV. Các phương pháp xử lý văn bản, tìm hiểu ý nghĩa sâu và cắt nghĩa văn Khám phá nhan đề, đề từ, mở, kết của văn Tìm hiểu từ ngữ, điểm nhìn và cái nhìn chủ Đọc hiểu nghĩa câu văn, đoạn văn trong văn Chọn những thông tin quan trọng nhất trong bài văn để suy Nắm bắt các câu then chốt trong bài văn Đọc – hiểu văn bản là gì? Các bước đọc – hiểu một văn bản I. Thế nào là đọc hiểu? 1. Đọc là gì? Đọc là một hoạt động của con người, dùng mắt để nhận biết các kí hiệu và chữ viết, dùng trí óc để tư duy và lưu giữ những nội dung mà mình đã đọc và sử dụng bộ máy phát âm phát ra âm thanh nhằm truyền đạt đến người nghe. 2. Hiểu là gì? Hiểu là phát hiện và nắm vững mối liên hệ của sự vật, hiện tượng, đối tượng nào đó và ý nghĩa của mối quan hệ đó. Hiểu còn là sự bao quát hết nội dung và có thể vận dụng vào đời sống. Cụ thể hiểu là phải trả lời được các câu hỏi cái gì? Như thế nào? Làm như thế nào? 3. Khái niệm đọc hiểu văn bản – Là đọc kết hợp với sự hình thành năng lực giải thích, phân tích, khái quát, biện luận đúng sai về logic, tức là kết hợp với năng lực, tư duy và biểu đạt. Trong các tác phẩm văn chương, chúng ta cần phải hiểu Nội dung của văn bản. Đánh giá được tư tưởng của tác giả. Các cấp độ đọc hiểu Đọc tái hiện Đọc giải thích Đọc sáng tạo Đọc đánh giá Đọc nghiên cứu Đọc suy ngẫm và liên tưởng II. Khái niệm văn bản văn học,các đặc trưng, con đường tìm nghĩa văn bản văn học. 1. Khái niệm Thuật ngữ “văn học” dùng để chỉ các loại văn học nghệ thuật bao gồm thơ ca, tiểu thuyết, tản văn, kịch bản văn học, ký, kịch bản điện ảnh… Khái niệm 1 văn bản văn học là một tổ chức bằng ngôn từ, xoay quanh một chủ đề nhất định nhằm vào một định hướng giao tiếp nhất định. 2. Đặc trưng của văn bản văn học. a. Ngôn từ nghệ thuật – Thuộc hệ thống tín hiệu thứ hai để xây dựng hình tượng văn học. Còn hệ thống tín hiệu thứ nhất dùng để giao tiếp, trao đổi tư tưởng, tình cảm giữa người với người. – Nhà văn sử dụng hệ thống tín hiệu thứ nhất đó để xây dựng hình tượng văn học bằng cách thong qua lăng kính chủ quan của mình, qua vốn sống, vốn hiểu biết của mình để gửi đến người đọc một thong điệp thẩm mỹ nào đó. b. Hình tượng văn học đặc trưng cơ bản của văn học. Hình tượng văn học là phương tiện để bạn đọc giao tiếp với tác phẩm văn học. Thông qua hình tượng văn học mà ta có thể hiểu được thế giới nội tâm, tư tưởng, tình cảm của nhà văn. Nếu không có hình tượng thì không có phương tiện nào để hiểu tác phẩm đó. Hình tượng văn học được xây dựng bằng ngôn ngữ nghệ thuật, có tính phi vật thể, nó có tính khái quát rất cao và mang tính chất điển hình. Vậy có những loại hình tượng văn học nào? Có rất nhiều loại hình tượng văn học con người, thiên nhiên rừng xà nu, đồ vật chiếc lược ngà, ngọn đèn, con vật con cò, con rùa… Như vậy, ngôn từ nghệ thuật dùng để xây dựng hình tượng trong tác phẩm văn học. Hình tượng văn học mang nhiều tầng ý nghĩa khác nhau. Người đọc phải biết gợi ra, khám phá và hiểu các tầng ý nghĩa khác nhau ấy. Ví dụ Em tưởng giếng nước sâu Em nối sợi gầu dài Ai ngờ giếng nước cạn Em tiếc hoài sợi dây. Cô gái tưởng chàng trai yêu thương mình thật lòng nên đã dành tình yêu chân thành, tha thiết của mình cho anh. Nhưng anh ta chỉ yêu hời hợt, nông cạn, chơi bời nên cô gái tiếc cho tình yêu của mình. Đây là tầng ý nghĩa thứ hai của hình tượng văn học. 3. Con đường tìm nghĩa của văn bản văn học a. Tìm nghĩa từ phía tác giả – Để hiểu biết về tác phẩm, phải có hiểu biết tối thiểu về tác giả, hoàn cảnh sống của họ. Ví dụ Hàn Mặc Tử và bài thơ “ Đây thôn Vĩ Dạ” Bài thơ có xuất xứ từ mối tình đơn phương của Hàn với Hoàng Cúc. Nhà thơ nhận được tấm bưu ảnh phong cảnh của Hoàng Cúc “Gió theo lối gió, mây đường mây” Một không gian không xác định. Cảnh chia lìa, tình chia lìa, bang khuâng, bất ổn. Đó là tình yêu đơn phương, tuyệt vọng trong cảnh bệnh tật vô phương cứu chữa. – Tư tưởng, quan niệm sống, quan điểm sáng tác của nhà văn ảnh hưởng trực tiếp đến tác phẩm, bởi tác phẩm là con đẻ của nhà văn. b. Tìm nghĩa trong bản thân văn bản. – Văn bản là nơi thể hiện rõ nhất và cụ thể nhất tư tưởng, quan điểm của nhà văn đối với con người và cuộc đời. Nghĩa của văn bản thể hiện thông qua hình tượng nghệ thuật. ý nghĩa chính là tư tưởng chủ đề của tác phẩm Ví dụ “Chí Phèo” là tiếng kêu cứu của con người, là tiếng kêu đòi quyền sống lương thiện của con người. – Hình tượng nghệ thuật có thể là bóng dáng của nhà văn. “Thời thơ ấu” của Nguyên Hồng, cũng có khi chỉ là nơi tác giả thể hiện quan niệm sáng tác, đối nhân xử thế, quan niệm về cuộc đời…của tác giả. Ví dụ “Truyện Kiều” + Bức tranh hiện thực về xã hội phong kiến đương thời + Tiếng kêu thương cho số phận người phụ nữ trong xã hội cũ, tài hoa mà bạc mệnh + Bài ca ca ngợi lòng yêu tự do, vượt ra ngoài lễ giáo phong kiến c. Tìm nghĩa từ phía người đọc – Tính đa nghĩa của văn học – Người đọc là kẻ “đồng sáng tạo với tác giả”. – Người đọc là người khám phá ra giá trị của tác phẩm, giúp nó sống được với thời gian, bằng liên tưởng, tưởng tượng. – Càng tìm ra nhiều tầng ý nghĩa khác nhau từ tác phẩm, càng làm cho nó có giá trị. Ví dụ “Truyện Kiều” d. Ngữ cảnh và nghĩa của văn bản. + Ngữ cảnh văn hóa ngữ cảnh hẹp là hoàn cảnh giao tiếp trong văn bản. Muốn hiểu và suy ra nghĩa của văn bản, cần phải dựa vào hoàn cảnh giao tiếp. Ví dụ Bài ca dao “Hôm qua tát nước đầu đình” Có thời gian cụ thể “hôm qua”, địa điểm cụ thể “đầu đình”, công việc cụ thể “tát nước” lý do rất hợp lý “bỏ quên áo”, địa điểm quên áo rất rõ ràng “trên cành hoa sen”… + Ngữ cảnh xã hội, lịch sử ngữ cảnh rộng muốn tìm hiểu căn nguyên sâu xa của văn bản, ta phải đặt văn bản vào “thời” của nó. Ví dụ Bài thơ “Bên kia sông Đuống” Hoàng Cầm Trong thời kì kháng chiến chống Pháp, một hôm, Hoàng Cầm lúc đó đang ở vùng tự do, nghe tin quê hương bị giặc tàn phá, đau xót, căm thù, tác giả đã viết bài thơ này trong vòng 1 đêm và hầu như không phải sửa chữa gì Ở những góc nhìn khác nhau, với những thái độ, quan niệm khác nhau mà người ta khám phá ra những giá trị khác nhau của tác phẩm và hình tượng văn học. Như vậy, tác phẩm không chỉ của riêng nhà văn mà còn là những ý nghĩ, hình ảnh hiện lên trong đầu người đọc, người nghe. Cái tác phẩm, cái thế giới trong lòng độc giả ấy vô cùng đa dạng, thậm chí rất khác nhau. III. Các bước đọc hiểu và quá trình hình thành nghĩa của văn bản 1. Các bước đọc hiểu văn văn bản. a. Bước 1 – Đối với văn bản nghệ thuật chuyển hệ thống tín hiệu văn tự thành thực tại hình tượng. – Đối với nghị luận chuyển hệ thống tín hiệu văn tự thành hệ thống quan điểm, tư tưởng. Ví dụ – Hình tượng thiên nhiên rừng xà nu trong tác phẩm cùng tên của Nguyễn Trung Thành – Hình tượng con người chị Út Tịch “Người mẹ cầm súng” – Nguyễn Thi… – “Đức tính giản dị của Bác Hồ” Phạm Văn Đồng Bác giản dị trong sinh hoạt và lối sống bữa cơm, ở nhà, làm việc…; Bác giản dị trong công việc, bài nói, bài viết tự làm mọi việc, gần gũi, chân tình, nói, viết ngắn gọn, giản dị, dễ hiểu, dễ nhớ…. Bác sống hòa mình với cuộc sống chiến đấu gian khổ của quần chúng nhân dân lao đông. b. Bước 2 Đọc ra các ý nghĩa sâu sắc mà tác giả gửi gắm trong văn bản. Đọc toàn bộ tác phẩm để hiểu 1 đời văn, 1 nghiệp văn. Ví dụ “Tắt đèn” phản ánh hiện thực cuộc sống khổ cực của nhân dân ta đầu thế kỉ XX dưới hai tầng áp bức bóc lột của thực dân, phong kiến. Qua đó, tác giả lên tiếng đòi cuộc sống vật chất tối thiểu cho con người và ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của con người, nhất là người phụ nữ. c. Bước 3 Khám phá ý nghĩa của văn bản trong tương quan với đời sống hiện thực Ví dụ những đức tính giản dị của Bác Hồ cho đến nay và mãi mãi mai sau vẫn là tấm gương cho con cháu muôn đời học tập và làm theo. d. Bước 4 diễn tả chính xác bằng lời sự hiểu biết của mình về nội dung văn bản e. Bước 5 đánh giá về nội dung và nghệ thuật biểu đạt của văn bản. Ví dụ “Tràng Giang” Huy Cận nỗi buồn của cả một lớp người trước cảnh nước mất nhà tan, ca ngợi cảnh đẹp mà buồn; bài thơ có vẻ đẹp cổ kính, mang phong vị thơ Đường lấy ý thơ Thôi Hiệu, kết hợp với các từ láy, những hình ảnh gợi cảm, cấu từ…mang đậm chất dân tộc Việt Nam. f. Bước 6 chọn lấy ý hay, câu hay để tích lũy vốn văn học, văn hóa cho mình, hoặc dùng làm tư liệu, luận cứ… 2. Quá trình hình thành nghĩa của văn bản Nội dung của tác phẩm văn học thể hiện qua các lớp ý nghĩa của văn bản. Các yếu tố nội dung như đề tài, chủ đề, tư tưởng, cảm hứng, tính cách, nhân vật, xung đột, ngôn từ…văn học đều là các lớp ý nghĩa do người đọc phát hiện ra. Một số tác phẩm có thể được xác định thành các chủ đề, đề tài khác nhau, tùy thuộc vào người đọc. Nghĩa của ngôn từ trong văn bản học là ý nghĩa do tác giả biểu hiện trong hình tượng nghệ thuật ý nghĩa nội chỉ, chứ không phải là ý nghĩa ngoại chỉ. Ví dụ; “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương là do bà sáng tạo ra, chỉ thân phận người phụ nũ trong xã hội cũ, phụ thuộc vào chồng, chứ không phải là cái bánh trôi thông thường; “miếng trầu hôi” Xuân Hương đem mời bạn tình là miếng trầu trong ý niệm của bà, chứ không phải là một miếng trầu cụ thể nào, hay “lá diêu bong” cũng vậy. nhà thơ Hoàng Cầm kể rằng, thời thanh niên, ông có yêu một người con gái nhưng cô gái đó lớn tuổi hơn ông. Cô ấy bảo, nếu ông tìm được lá diêu bong cô ấy sẽ đồng ý lấy ông làm chồng. Hoàng Cầm đã cất công đi tìm loài lá đó nhưng không tìm được, rồi sau đó mới biết loài cây đó không có thật, đó chỉ là lời thách đố của người con gái kia. Mối tình đơn phương, tuyệt vọng ấy là cảm hứng để ông sáng tác bài thơ “lá diêu bông”. Sau này, nhạc sĩ Trần Tiến đã dựa vào ý thơ đó để sáng tác bài hát “Sao em vội lấy chồng”. Như vây, hình tượng văn học nhiều khi chỉ là cái cớ để tác giả biểu lộ tình cảm của mình. Người đọc phát hiện râ ý nghĩa của nó nhờ ngôn từ nghệ thuật. IV. Các phương pháp xử lý văn bản, tìm hiểu ý nghĩa sâu và cắt nghĩa văn bản. Ý nghĩa của văn bản là nội dung tư tưởng và chủ đề của nó trong sự tiếp nhận của người đọc 1. Khám phá nhan đề, đề từ, mở, kết của văn bản. – Nhan đề thường kết tinh nội dung và tư tưởng của tác phẩm. Ví dụ tác phẩm “Chí Phèo” + Mở ta bắt gặp Chí Phèo ngật ngưỡng với chai rượu trong tay, vừa đi, vừa chửi tất cả. + Kết xuất hiện cái lò gạch cũ trống không, xa nhà cửa và vắng người qua lại… Ý nghĩa của mở và kết của “Chí Phèo” chừng nào còn tồn tại cái xã hội bất công, vô nhân đạo, chà đạp lên quyền sống của con người, chừng ấy vẫn còn có những nhân vật như Chí Phèo. Tác phẩm tố cáo xã hội một cách sâu sắc. 2. Tìm hiểu từ ngữ, điểm nhìn và cái nhìn chủ thể. – Khi tiếp nhận văn bản, nhất thiết phải tìm hiểu các từ ngữ, nhất là những từ “thần”, từ “đắt’. Ví dụ Ghế trên ngồi tót sỗ sàng Hoặc Rẽ song đã thấy Sở Khanh lẻn vào Có người đã nhận xét rằng, Nguyễn Du thật tài tình. Cụ đã giết Mã Giám Sinh bằng một chữ “tót”, giết Sở Khanh bằng một chữ “lẻn”. chỉ một chữ thôi nhưng đã lột tả được bản chất của hai kẻ buôn nguyệt bán hoa – Để hiểu sâu sắc văn bản, người đọc cũng phải xác định điểm nhìn, cái nhìn của chủ thể nhà văn, để từ đó hiểu thêm ý tứ của tác giả. 3. Đọc hiểu nghĩa câu văn, đoạn văn trong văn bản. Khi đọc, cần dừng lại ở những câu thơ hay, những đoạn văn tiêu biểu để suy ngẫm, phân tích, đánh giá chúng. Từ cách hiể nhò đọc kỹ, đọc chậm đó mà ta hiểu được ý tứ của tác giả. Ví dụ câu văn “vui như thấy nắng giòn tan sau kỳ mưa dầm” “Ký Sông Đà” – Nguyễn Tuân có cụm từ “nắng giòn tan” rất hay và độc đáo, cho ta cảm nhận được một thứ ánh nắng ấm áp, vui tươi mà người ta chờ đợi rất lâu sau kỳ mưa dầm lê thê. 4. Chọn những thông tin quan trọng nhất trong bài văn để suy ngẫm. Ví dụ “Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chụi mất nước, nhất định không chụi làm nô lệ”. Đây là câu then chốt trong “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”, nói lên tinh thần quyết chiến với kẻ thù của Hồ Chủ Tịch và nhân dân ta. Như vậy, cắt nghĩa là con đường chiếm lĩnh tác phẩm một cách tự giác, làm cho nội dung tác phẩm được cụ thể hóa trong tâm trí người đọc. 5. Nắm bắt các câu then chốt trong bài văn – Câu chuyển đoạn, chuyển mạch, chuyển ý. – Câu chủ đề đầu hoặc cuối đoạn. – Câu trung tâm và tư tưởng của bài văn
Theo cấu trúc đề thi minh họa lần 2, phần Đọc hiểu chiếm đến 30% số điểm. Bởi vậy, nắm chắc các dạng đề đọc hiểu văn bản sẽ giúp các em có được điểm số cao trong bài thi môn Ngữ văn. Các câu hỏi đọc hiểu gồm 4 cấp độ Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng – Vận dụng cao. Trong đó, các dạng Nhận biết và Thông hiểu thường rất dễ. Ví dụ như xác định phương thúc biểu đạt, tìm biện pháp tu từ. Trong khi đó Vận dụng và Vận dụng cao lại đòi hỏi học sinh nắm được nội dung của bài đọc. Rồi sau đó diễn giải, phân tích theo ý mình. Dưới đây, CCBOOK sẽ trình bày 3 dạng đề đọc hiểu thường gặp nhất. Mỗi dạng sẽ bao gồm lý thuyết – ví dụ và đáp án chi tiết. Bộ 3 đề đọc hiểu Ngữ văn THPT Quốc gia có đáp án Ôn tốt các dạng đề đọc hiểu sẽ giúp em tiết kiệm thời gian khi làm đề Contents1 1, Cách làm các dạng đề đọc hiểu văn bản dạng 1 Xác định phong cách ngôn Tóm tắt nhanh 6 phong cách ngôn ngữ của văn bản Ví dụ mẫu kèm đáp Bài đọc trích từ đề thi thử lần 2 THPT chuyên Trần Đại Nghĩa 20202 2, Cách làm các dạng đề đọc hiểu văn bản dạng 2 Giải thích nhan đề, hình Ví dụ mẫu kèm đáp Bài đọc hiểu trích từ đề thi thử lần 1 THPT Kim Liên – Hà Câu hỏi và đáp án3 3, Cách làm các dạng đề đọc hiểu văn bản dạng 3 Nêu ý kiến cá Ví dụ mẫu kèm đáp Bài đọc hiểu trích từ đề thi thử cúa Sở GD-ĐT Vĩnh Phúc Câu hỏi và Đáp án 1, Cách làm các dạng đề đọc hiểu văn bản dạng 1 Xác định phong cách ngôn ngữ Đây thường là câu hỏi đầu tiên trong số 4 câu hỏi thuộc phần Đọc hiểu. Do đó đây là câu hỏi dễ nhất trong các dạng đề đọc hiểu văn bản. Đề xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản thuộc cấp độ Nhận biết. Thế nên các em cần cố gắng không làm sai câu hỏi “ăn điểm” này nhé Tóm tắt nhanh 6 phong cách ngôn ngữ của văn bản Có 6 phong cách ngôn ngữ của văn bản, bao gồm Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt dùng trong giao tiếp sinh hoạt hằng ngày. Nó mang đến thông tin đời thường và bộc lộ cảm xúc Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật dùng trong sáng tác văn chương. Nó có tính hình tượng, truyền cảm và tính cá thể hóa Phong cách ngôn ngữ báo chí dùng trong lĩnh vực thông tin, trong các vấn đề có tính thời sự. Có tính ngắn gọn và sinh động, hấp dẫn Phong cách ngôn ngữ chính luận dùng trong lĩnh vực chính trị xã hội. Nó có tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận. Chú ý Phong cách ngôn ngữ báo chí và phong cách chính luận thường rất dễ bị nhầm với nhau trong các dạng đề đọc hiểu văn bản Phong cách ngôn ngữ khoa học dùng trong lĩnh vực nghiên cứu, học tập, phổ biến khoa học. Phong cách ngôn ngữ hành chính dùng trong lĩnh vực hành chính. Có tính chính xác, công vụ Ví dụ mẫu kèm đáp án Bài đọc trích từ đề thi thử lần 2 THPT chuyên Trần Đại Nghĩa 2020 Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu Có lẽ chưa bao giờ trên thế giới mà sự phá vỡ những nguyên tắc, trật tự, ngành nghề truyền thống lại mạnh mẽ như bây giờ; trong sự chuyển biến của cái gọi là “cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4”. Tóm tắt về cách mạng công nghiệp Bạn cứ thử ngẫm nghĩ xem? Uber, công ty taxi lớn nhất thế giới, không sở hữu chiếc taxi nào. Facebook, công ty truyền thông lớn nhất thế giới, không sản xuất bất kỳ nội dung nào. … Báo cáo mới nhất của Diễn đàn kinh tế thế giới về thị trường lao động và việc làm tương lai công bố tháng 1-2017 cho thấy 10 ngành nghề hay chuyên môn cần thiết nhất hiện nay không hề tồn tại 5 hay 10 năm trước! Tương tự, 65% trẻ em đang bước vào cấp I sẽ làm việc trong những ngành nghề tương lai mà hiện tại chưa ai biết là gì. … Làm gì cũng vậy, nếu không bắt đầu từ tương lai, nếu không khởi hành từ điểm đến, ta sẽ mãi mãi lặn lội ở phía sau. Còn nếu muốn nhìn cuộc đua từ phía trước, chìa khóa thần kỳ nhất của mỗi người có lẽ là sự đầu tư vào chính bản thân mình. Jim Rohn, một tác giả và người truyền cảm hứng, từng nói “Bạn nên tập trung phát triển bản thân mình hơn là phát triển công việc. Nếu bạn tập trung làm việc, bạn có thể đủ sống. Nếu bạn tập trung phát triển bản thân mình, bạn sẽ làm giàu. Quanh đi quẩn lại, mọi sự tập trung và đầu tư đều hướng vào chính bản thân ta. Nêsu tôi hôm nay chẳng khác hôm qua, nếu tôi năm nay không mới hơn năm qua, tôi đang bị bỏ lại phía sau trong hành trình phát triển chung của toàn thế giới. Câu 1 1,0 điểm Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên. Đáp án Phong cách ngôn ngữ của văn bản Chính luận. Một số bài văn nghị luận xã hội và đọc hiểu ôn thi THPT Quốc gia – có đáp án chi tiết 2, Cách làm các dạng đề đọc hiểu văn bản dạng 2 Giải thích nhan đề, hình ảnh Để làm tốt dạng bài này, trước hết cần chú ý đọc kỹ càng văn bản. Sau đó xác định đúng chủ đề chung của bài đọc. Từ đó liên hệ nhan đề, hình ảnh, ý kiến cần giải thích với chủ đề chung. Chú ý trong các dạng đề đọc hiểu văn bản loại này chỉ nên viết ngắn gọn. Học sinh không nên lan man, dài dòng mà chỉ nêu ngắn gọn 2 ý như sau Ý 1 giải thích sơ lược về các từ, cụm từ đặc biệt trong nhan đề, nêu lên biện pháp tu từ của hình ảnh nhân hóa, so sánh, ẩn dụ,… Ý 2 nêu lên ý nghĩa nhan đề, tác dụng nghệ thuật của hình ảnh thơ, phân tích quan điểm của tác giả. Ví dụ mẫu kèm đáp án Bài đọc hiểu trích từ đề thi thử lần 1 THPT Kim Liên – Hà Nội Đừng làm người chỉ biết cúi đầu bước đi Đối với cuộc sống, chúng ta mãi mãi vẫn chỉ là người qua đường, ta luôn đặt nguyện vọng tốt đẹp nhất ở vạch đích. Dường như phong cảnh tuyệt vời nhất đều ở bờ bên kia, còn bờ bên này chỉ là sự quá độ, chính vì vậy mà chúng ta thường bỏ qua cảnh đẹp dọc hai bên đường đi. Kì thực, tuyệt đại đa số phong cảnh của cuộc đời đều ở trên đường. Sống là để trải nghiệm. Người chỉ biết cúi đầu mải miết bước đi sẽ không thể cảm nhận được phong cảnh hai bên đường. Cuộc sống không nằm ở kết quả mà là ở quá trình. Nếu mọi ánh mắt đều đổ dồn vào “kết quả” thì sẽ bỏ qua “hành trình” dẫn ta đi tới kết quả đó. Sống, không phải là để được hay mất, càng không phải vì thành công hay thất bại, mà là để trải nghiệm quá trình, tận hưởng quá trình. Quá trình và kết quả, một bên là con đường phải đi, một bên là sự lựa chọn phương hướng, chỉ khi ta lựa chọn đúng phương hướng, ta nhận định nó, ta đi qua nó thì đó mới là điều quan trọng. Tận hưởng những khoảnh khác trên hành trình cũng quan trong không kém việc đến đích thành công Cũng giống như việc ta leo núi, ta lựa chọn cung đường nào thì nó sẽ quyết định thời gian nhanh hay chậm, lộ trình dài hay ngắn nhưng sớm muộn gì rồi cũng sẽ tới đích. Lên tới đỉnh núi tuy là chuyện đáng mừng, nhưng phong cảnh đẹp nhất không nhất định phải ở trên đỉnh núi, dọc đường đi cũng đầy hoa cỏ chim muông, tiếng côn trùng kêu rả rích, mưa gió gian khổ càng đáng để ta thưởng thức hơn. Người không chú trọng vào quá trình thì cho dù có tới được bờ bên kia cũng sẽ nhanh chóng quên đi mọi phong cảnh ở dọc đường, không thể nào làm phong phú thêm cuộc sống. Ôn thi thpt quốc gia 2020 4 đề Đọc hiểu và Nghị luận xã hội tuyển chọn Câu hỏi và đáp án Câu 3 điểm Giải thích ý nghĩa nhan đề “Đừng làm người chỉ biết cúi đầu bước đi”. Câu 3 1,0 điểm Giải thích ý nghĩa nhan đề “Người chỉ biết cúi đầu bước đi” là những người chỉ chăm chăm đến mục tiêu, đích đến mà không quan tâm đến cuộc hành trình. Qua nhan đề, tác giả tỏ thái độ không đồng tình với cách sống chỉ chú trọng đến mục tiêu mà quên đi quá trình, khuyên mọi người hãy học hỏi, trân trọng quá trình trải nghiệm trong cuộc sống. 3, Cách làm các dạng đề đọc hiểu văn bản dạng 3 Nêu ý kiến cá nhân Đây được coi là một đề văn nghị luận ngắn. Thế nên học sinh cần nêu được ít nhất 2 luận điểm cho ý kiến của mình. Trước hết với các dạng đề đọc hiểu văn bản này, các em cần nêu lên ý kiến của mình. Chú ý cần nêu rõ quan điểm đồng ý hoặc không đồng ý. Tiếp theo nêu từ 2 cho đến 3 luận điểm chứng minh và giải thích cho ý kiến đó. Các em khai thác thông tin và luận điểm ngay trong bài. Kết hợp với những kiến thức xã hội mà các em có được. Về trình bày, học sinh có thể trình bày như một đoạn văn nghị luận ngắn. Hoặc trình bày bằng cách gạch đầu dòng các luận điểm như các dạng đề đọc hiểu văn bản khác. Chỉ cần đảm bảo đủ ý chính, luận điểm chặt chẽ là được. 3 đề đọc hiểu có đáp án chuyên đề đọc hiểu thơ Ví dụ mẫu kèm đáp án Bài đọc hiểu trích từ đề thi thử cúa Sở GD-ĐT Vĩnh Phúc Tâm thái quyết định ta là kị sĩ hay là con vật cưỡi Giữa con người với nhau vốn không có sự khác biệt quá lớn, điều khác biệt thực sự chính là tâm thái, “một là ta điều khiển cuộc đời, hai là cuộc đời sẽ điều khiển ta, tâm thái quyết định ai mới là kị sĩ”. Khi đối diện với thời kì đen tối trong cuộc đời, có nhiều người lựa chọn thỏa hiệp với hiện thực, từ bỏ lý tưởng và những thứ mà mình đang theo đuổi, nhưng cũng có nhiều người không chịu cúi đầu nhận thua, họ không ngừng nhìn nhận lại bản thân và cuộc đời, phân tích sai lầm của mình, dũng cảm đối diện, từ đó thoát khỏi khó khăn, tiếp tục theo đuổi ước mơ. Tất cả đều do tâm mà thôi. Hai người lữ hành đi trong sa mạc đều đang rất khát, bỗng họ có được một cốc nước. Người bị quan sẽ thở dài nói “Có mỗi cốc nước thôi thì làm được gì bây giờ?” còn người lạc quan sẽ nghĩ “Cuối cùng chúng ta cũng có được một cốc nước rồi!”[…] Đối diện với thất bại khó khăn, cuộc sống tăm tối, tính quyết định của tâm thái mới có tác dụng. Người có tâm thái lạc quan, thái độ tích cực, kiên nhẫn rèn luyện sẽ có thể đối diện với lỗi lầm mình phạm phải và dũng cảm sửa sai, từ đó có được động lực để tiếp tục tiến lên. Con người bi quan hay nghĩ tiêu cực chỉ biết oán trời trách người, lấy lí do “cơ hội chưa tới”, “hoàn cảnh không được tốt” để biện minh và tự an ủi mình. Dù chúng ta chưa thể hoàn toàn kiểm soát được nắng mưa trên suốt chặng đường đời, nhưng ít nhất chúng ta cũng kiểm soát được tâm thái của mình, đón nhận ánh nắng và để lại bóng tối sau lưng. Chớ vội vã dù dòng đời xô ngã, Gyatso Rinpoche 3 đề thi thử môn văn 2020 phần đọc hiểu và NLXH có lời giải chi tiết Câu hỏi và Đáp án Câu 4 1,0 điểm Anh chị có đồng ý với quan niệm “Giữa con người với nhau vốn không có sự khác biệt quá lớn. Điều khác biệt thực sự chính là tâm thái” hay không? Vì sao? Câu 4 1,0 điểm Ý kiến trên hoàn toàn xác đáng, vì những nguyên nhân sau Sự biến thiên dâu bể là quy luật tất yếu của cuộc sống. Khó khăn nghịch cảnh là điều không thể tránh khỏi. Sự khác biệt giữa kẻ đau khô, bất hạnh và người hạnh phúc, bình yên chính là tâm thế sống. Là cách con người đối mặt với quy luật đời sống, là cách con người nhìn nhận sự việc. Tâm thế sẽ quyết định hành động, hành động sẽ quyết định cuộc đời. Người thành công là người có tâm thế lạc quan và có các hành động tích cực. Ngược lại, người bi quan, yếm thế, thụ động thì sẽ nhận về thất bại. =================== Đột phá 8+ môn Ngữ văn – tài liệu tham khảo dành riêng cho môn Ngữ văn ôn thi THPT QG. Bao gồm đầy đủ kiến thức của cả 3 phần Đọc hiểu, NLXH và NLVH. Chỉ cần nắm vững kiên thức trong Đột phá 8+ môn Ngữ văn, học sinh chắc chắn có thể đạt điểm 8 môn Ngữ văn một cách dễ dàng!
cách làm đọc hiểu văn bản